Về phía hành khách, chị Hoàng Thị Thanh chia sẻ, bến xe mới ở quá xa trung tâm TP, do vậy đi "xe dù" đón khách ngoài bến trở thành lựa chọn thuận tiện nhất. Hành khách tạo ra "cầu" để "xe dù" cung ứng rất nhanh. Giao thông ở TP càng rối loạn, ùn tắc, thiệt hại kinh tế.
Suy tuyến yên bẩm sinh hay bệnh xuất hiện lúc nhỏ sẽ gây những rối loạn nặng về tuyến giáp, sinh dục, thượng thận, sự phát triển và cân bằng nước. Giảm tiết ACTH gây hạ huyết áp, sốc, hạ đường huyết, buồn nôn, mệt lả, hạ Na+ máu.
Răng mọc chậm thường thấy trong bệnh: A. Thiểu năng tuyến yên, tuyến cận giáp và thượng thận B. Rối loạn tuyến thượng thận, tuyến tụy và tuyến yên C. Rối loạn tuyến tụy, tuyến yên và tuyến thượng thận D. Thiểu năng tuyến yên, tuyến giáp và tuyến thượng thận
Mục tiêu: 1. Trình bày được triệu chứng học một số biểu hiện rối loạn vận động thường gặp. 2. Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán và nguyên tắc điều trị một số chứng rối loạn vận động thường gặp: hội chứng chân không yên, bệnh Parkinson 1. ĐẠI CƯƠNG …
AtTH8. Suy tuyến yên là bệnh lý tương đối hiếm gặp. Tuy nhiên, đây là một bệnh lý phức tạp và gia tăng nguy cơ tử vong nếu mắc phải. Người bệnh có thể không có triệu chứng, hoặc chỉ có một vài biểu hiện bất thường nhưng lại không đặc hiệu. Đây chính là nguyên nhân khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Nhận biết những triệu chứng của bệnh, và nguyên tắc điều trị cơ bản có vai trò quan trọng, giúp người bệnh đạt hiệu quả điều trị tối ưu. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về suy tuyến yên, nguyên nhân gây bệnh và những lựa chọn điều trị hiện có. Hãy cùng Bác sĩ Trần Kiều Hoanh tìm hiểu ngay! Nội dung bài viết Suy tuyến yên là bệnh gì?Nguyên nhân gây suy tuyến yênTriệu chứng suy tuyến yênChẩn đoán bệnh suy tuyến yênĐiều trị suy tuyến yênNgười bệnh cần lưu ý gì khi gặp bác sĩ? Định nghĩa Tuyến yên là một tuyến nội tiết có kích thước bằng hạt đậu, với khối lượng khoảng g nằm ở nền sọ. Mặc dù kích thước nhỏ, tuyến yên sản xuất các hormone điều hòa hầu hết hoạt động trong cơ thể. Tuyến yên tiết nhiều hormone quan trọng, giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác trong cơ thể như tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục… Các hormone này chịu trách nhiệm cho Kiểm soát huyết áp và điều hòa thể tích dịch. Thúc đẩy sự phát triển tinh trùng ở nam giới và nang trứng ở nữ giới. Hỗ trợ quá trình tăng trưởng, dậy thì và sinh sản ở phụ nữ. Giúp mẹ bầu tiết sữa khi mang thai và co thắt tử cung khi sinh nở. Điều hòa sự tiết hormone ở tuyến giáp. Các hormon tuyến yên tiết ra và vai trò đối với cơ thể người Bệnh lý suy tuyến yên là hậu quả của tình trạng giảm sản xuất của một hoặc nhiều hormone của tuyến yên. Khi nồng độ các hormone nằm dưới mức cho phép, chức năng của các cơ quan cũng bị ảnh hưởng. Tùy theo thể trạng bệnh nhân mà các ảnh hưởng này có thể nghiêm trọng, diễn tiến đột ngột hoặc từ từ. Phân loại Suy về số lượng Suy tuyến yên toàn bộ khi thiếu hụt ≥ 2 loại hormone. Thiếu đơn độc 1 loại hormone. Suy về chức năng Suy yên 1 phần. Suy yên toàn bộ. Thông thường, hormone hướng sinh dục và hormone tăng trưởng thường bị ảnh hưởng nhiều hơn so với hormon hướng thượng thận và hướng tuyến giáp. Nguyên nhân gây suy tuyến yên Nguyên nhân suy tuyến yên khá đa dạng. Nhưng chủ yếu là do các yếu tố tác động lên tuyến yên. Các nguyên nhân gây bệnh bao gồm1 1. Khối u Khối u lớn ở tuyến yên. Đây là nguyên nhân gây suy yên thường gặp nhất ở người lớn. U sọ hầu. Khối u vùng hạ đồi – tuyến yên thường gặp nhất ở trẻ em. Các khối u nguyên phát của hệ thần kinh trung ương như u màng não, u nguyên sống, u thần kinh thị, u dạng biểu bì… U di căn. Đặc biệt là từ carcinoma vú, phổi, đại tràng và tiền liệt tuyến. Bất thường cấu trúc thoát vị vùng nền đại não và trên yên, hội chứng hố yên rỗng, phình mạch cạnh hố yên. Xem thêm Bệnh u tuyến yên có phải là ung thư? 2. Nhồi máu tuyến yên Hội chứng Sheehan thiếu máu tuyến yên do băng huyết sau sanh. Triệu chứng khởi đầu của hội chứng Sheehan có thể là không tiết sữa sau sanh, không có kinh nguyệt lại sau sinh, cuối cùng là vô kinh thứ phát. Đột quỵ tuyến yên là một cấp cứu nội tiết. Có thể nghi ngờ đột quỵ tuyến yên khi đột ngột đau đầu dữ dội, nhìn mờ, thậm chí có thể trụy mạch gây tử vong. 3. Thâm nhiễm tuyến yên Suy tuyến yên có thể là giai đoạn mở đầu cho các bệnh sau Bệnh Sarcoidosis là một bệnh lý viêm. Biểu hiện bằng tổn thương u hạt không hoại tử ở một hoặc nhiều cơ quan. Trong đó, nếu ảnh hưởng đến tuyến yên có thể biểu hiện suy thùy trước tuyến yên, đái tháo nhạt, rối loạn về mắt. Bệnh Hemochromatosis do ứ sắt có thể do bẩm sinh di truyền hoặc quá tải sắt do truyền máu ở bệnh nhân Thalassaemia. Suy tuyến yên thường là biểu hiện đầu tiên của tình trạng quá tải sắt, thường gặp nhất là suy sinh dục. Do đó, cần khảo sát chuyển hóa của sắt ở bất kỳ bệnh nhân nam bị sinh dục không rõ nguyên nhân. Bệnh tổ chức bào X mô bào sự xâm nhiễm ở nhiều cơ quan do một loại tổ chức bào biệt hóa, trong đó có vùng hạ đồi – tuyến yên. 4. Chấn thương Chấn thương nặng ở đầu có thể gây tổn thương thùy trước, cuống tuyến yên và vùng hạ đồi. Các chấn thương nặng ở vùng đầu có thể là nguyên nhân gây suy tuyến yên 5. Miễn dịch Tuyến yên bị thâm nhiễm bởi các tế bào lympho, tương bào do cơ chế tự miễn, dẫn đến sự phá hủy của tế bào thùy trước. Thường xảy ra ở phụ nữ mang thai hay sau sanh. Trên hình ảnh học có thể thấy hình ảnh như một khối u vùng hố yên làm rối loạn thị trường. Cần nghĩ đến nguyên tự miễn làm suy tuyến yên ở phụ nữ có tuyến yên lớn; suy thùy trước tuyến yên lúc có thai, hoặc ngay sau sinh. Khoảng 50% trường hợp có bệnh tự miễn tuyến khác kèm theo có thể có tự kháng thể kháng tuyến yên dương tính. 6. Do thầy thuốc Các tình huống gây suy tuyến yên liên quan đến thầy thuốc như phẫu thuật vùng tuyến yên, xạ trị vùng đầu cổ. Cần chú ý theo dõi, tầm soát suy tuyến yên nếu bạn đã từng trải qua cuộc phẫu thuật hay xạ trị như vậy. Vì triệu chứng thường diễn tiến âm thầm. 7. Nhiễm trùng Các bệnh lý nhiễm trùng như lao, giang mai, nấm, HIV cũng có thể gây suy tuyến yên. Tuy nhiên, ngày nay nhờ những điều trị đặc hiệu như kháng sinh, kháng nấm; mà những bệnh lý này ít gặp và cũng ít gây những biến chứng nặng nề hơn. 8. Vô căn Ở một số bệnh nhân suy tuyến yên, không tìm thấy một nguyên nhân rõ ràng. Bệnh cảnh này thường có tính gia đình liên quan nhiễm sắc thể giới tính X hoặc nhiễm sắc thể thường, hố yên có thể nhỏ, rộng hoặc bình thường. Thiếu đơn độc một hormon Tuyến yên tiết ra nhiều loại hormon quan trọng cho hoạt động hàng ngày của cơ thể. Nhiều trường hợp chỉ gặp thiếu đơn độc một loại hormon tuyến yên. Hormon thiếu có thể là Thiếu hormon tăng trưởng – GH. Thiếu hormon hướng thượng thận – ACTH. Thiếu hormon hướng sinh dục – FSH và LH. Thiếu hormon kích thích tuyến giáp – TSH. Thiếu prolactin thường là chỉ điểm của tình trạng tổn thương tuyến yên nghiêm trọng. Triệu chứng suy tuyến yên Diễn tiến các triệu chứng suy tuyến yên thường từ từ, tiến triển dần theo thời gian nên dễ bị bỏ qua. Có thể có các dấu hiệu đáng chú ý như xanh tái, nhưng không thiếu máu, rụng lông, mệt mỏi, sợ lạnh, thờ ơ và giảm ham muốn tình dục. Thường gặp ở nữ giới nhiều hơn so với nam giới. Triệu chứng người bệnh thường than phiền2 Triệu chứng sẽ tùy theo nguyên nhân gây suy tuyến yên, bao gồm Thiếu hormon tăng trưởng – GH Ở trẻ em, có thể có hạ đường huyết lúc đói và giảm dần tốc độ tăng trưởng sau 6 – 12 tháng tuổi. Cần lưu ý rằng thiếu hormone tăng trưởng cũng có thể gặp ở những trẻ em thiếu thốn tình cảm, và có thể phục hồi khi được chăm sóc tốt. Ở người lớn, biểu hiện rất khó phát hiện. Thiếu hormon hướng thượng thận – ACTH Các triệu chứng thường mơ hồ cảm giác mệt mỏi, huyết áp thấp, rối loạn tiêu hóa. Thể trạng thường gầy. Dấu hiệu quan trọng cần để ý là mất sắc tố da ở những vùng có sắc tố tự nhiên như quần vú, vùng bộ phận sinh dục. Thiếu hormon hướng sinh dục – FSH và LH Tùy theo là nam giới hay nữ giới mà biểu hiện có thể khác nhau Nữ giới vô kinh sau khi từng có chu kỳ kinh nguyệt bình thường, thiểu kinh, bầu vú teo nhỏ, teo bộ phận sinh dục ngoài, lãnh cảm. Lưu ý rằng, chán ăn tâm lý, mập phì quá mức, thiếu máu hồng cầu hình liềm, đái tháo đường không kiểm soát, suy dinh dưỡng cũng có thể là nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới. Nam giới tinh hoàn nhỏ đi, râu thưa, bất lực. Một hội chứng đặc biệt là hội chứng Kallmann. Biểu hiện bằng không nhận biết được mùi, giọng nói không trầm, tay chân dài ra ở nam và rối loạn kinh nguyệt ở nữ. Thiếu hormon kích thích tuyến giáp – TSH Các triệu chứng bao gồm Sợ lạnh, thờ ơ, chậm chạp, hay quên, khàn giọng, táo bón. Da khô, hố nách khô nhẵn không ra mồ hôi, da thô nhám, bong vảy. Nhịp tim chậm, mặt tròn, nhiều nếp nhăn, môi dày, lưỡi to. Thiếu Prolactin Triệu chứng duy nhất có thể gặp là không có sữa sau khi sinh. Triệu chứng bác sĩ thăm khám khi nghi ngờ suy tuyến yên là gì?2 Cơ thể không gầy, có thể hơi mập. Da mịn, nhợt nhạt, nhẵn, với nhiều nếp nhăn nhỏ quanh mắt, miệng. Lông sinh dục thưa/mất. Bộ phận sinh dục teo. Huyết áp thấp, nhịp tim chậm. Giảm sức cơ, phản xạ gân xương giảm trong các trường hợp nặng. Các bất thường về thần kinh mắt như nhìn mờ, nhìn đôi, giới hạn tầm nhìn trong một vài trường hợp. Các triệu chứng lâm sàng của suy tuyến yên thường không đặc hiệu. Ở đa số các trường hợp, những biểu hiện của suy tuyến yên chỉ xuất hiện khi bệnh diễn tiến nặng. Do đó, người bệnh thường không nhận ra bản thân đã mắc bệnh. Các bác sĩ khuyên bạn nên chú ý đến sức khỏe của bản thân. Nếu nhận thấy những dấu hiệu bất thường, bạn nên nhanh chóng đến cơ sở y tế để được xét nghiệm suy tuyến yên. Chẩn đoán bệnh suy tuyến yên Chẩn đoán xác định suy tuyến yên đòi hỏi những xét nghiệm đặc hiệu. Bên cạnh những xét nghiệm máu cơ bản ban đầu, có thể bạn cần thực hiện những nghiệm pháp chuyên biệt để chẩn đoán chính xác suy tuyến yên. Từ đó giúp có định hướng điều trị hiệu Chẩn đoán thiếu hormon tăng trưởng Một dấu hiệu gợi ý là đường huyết thấp lúc đói. IGF-1 thấp so với ngưỡng giá trị bình thường theo tuổi và giới tính là xét nghiệm đầu tay, nhưng chưa đủ để chẩn đoán xác định. Chẩn đoán xác định bằng nghiệm pháp động nghiệm pháp gắng sức, nghiệm pháp hạ đường huyết với insulin, nghiệm pháp kích thích bằng glucagon, ghi nhận GH đáp ứng dưới mức bình thường. Chẩn đoán thiếu hormon hướng thượng thận Xét nghiệm cortisol máu buổi sáng thấp hơn bình thường là xét nghiệm đầu tay. Chẩn đoán xác định bằng nghiệm pháp động nghiệm pháp bằng metyrapone, nghiệm pháp hạ đường huyết bằng insulin, nghiệm pháp kích thích bằng Glucagon, nghiệm pháp kích thích bằng gynacthen, ghi nhận cortisol đáp ứng dưới mức bình thường. Chẩn đoán thiếu hormon hướng sinh dục Nam testosterone thấp, FSH và LH thấp hoặc bình thường. Có thể đếm số lượng tinh trùng nếu muốn có con. Nữ estradiol thấp, FSH và LH thấp hoặc bình thường. Nghiệm pháp động để chẩn đoán xác định thường không cần thiết. Chẩn đoán thiếu hormon kích thích tuyến giáp Kết quả xét nghiệm hormon giáp fT4 thấp, TSH bình thường hoặc thấp thường đủ để chẩn đoán suy giáp do nguyên nhân trung ương. Nghiệm pháp kích thích bằng TRH được dùng để xác định nguyên nhân suy giáp, là do bệnh lý tại tuyến yên hay vùng hạ đồi. Chẩn đoán thiếu prolactin Kết quả xét nghiệm prolactin thấp hơn giá trị bình thường theo giới thường, đủ để chẩn đoán thiếu prolactin. Điều trị suy tuyến yên Việc điều trị phải căn cứ vào sự thiếu hụt loại hormon nào cũng như mức độ thiếu hụt ra sao. Đối với việc bổ sung hormon giáp và hormon thượng thận, việc điều trị thay thế là vĩnh viễn. Vì nhiều biến chứng nguy hiểm tính mạng có thể xảy ra nếu bạn ngừng điều 3 Điều trị bệnh lý nguyên nhân Các khối u phải phẫu thuật nếu có chỉ định, có thể cân nhắc bổ sung xạ trị nếu cần thiết. Tiên lượng tốt nếu điều trị kịp thời. Tuy nhiên, tiên lượng rất dè dặt nếu là các khối u của vùng hạ đồi. Các bệnh lý nhiễm trùng cần được điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh. Phẫu thuật nội soi qua xương bướm lấy u tuyến yên Bổ sung hormon thiếu hụt Mục tiêu điều trị là đạt được giá trị bình thường của các hormone, khôi phục tình trạng sinh lý bình thường càng gần càng tốt và khôi phục các triệu chứng. Bạn cần có hiểu biết đầy đủ về căn bệnh này. Bao gồm ảnh hưởng của suy tuyến yên đến cuộc sống hàng ngày, và cách thay đổi điều trị trong thời gian mắc bệnh, phẫu thuật… Bổ sung hormone tăng trưởng theo chỉ định của bác sĩ, nhằm mục đích cải thiện phân bố cấu trúc cơ thể tăng tỉ lệ cơ, giảm tỉ lệ mỡ, tăng cường sức cơ, cải thiện lipid máu và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc bao gồm đau đầu, đau cơ, rối loạn nhịp tim, phù. Bổ sung hormon sinh dục Đối với người nữ thì estrogen cần thiết để duy trì các đặc tính sinh dục, đề phòng loãng xương, tăng cảm giác thoải mái. Bổ sung estrogen đơn thuần hoặc phối hợp với progesterone có thể được chỉ định ở phụ nữ chưa mãn kinh. Đối với nam giới thì testosterone giúp phục hồi ham muốn tình dục, cải thiện rối loạn cương dương, tăng cường sức mạnh cơ bắp, đề phòng loãng xương và đem lại cảm giác hưng phấn. Bổ sung testosterone dưới dạng tiêm bắp, miếng dán hoặc dạng gel có thể được cân nhắc khi có chỉ định. Bổ sung hormon giáp Levothyroxin là điều trị đầu tay và cần điều trị suốt đời. Thuốc cần được uống trước ăn sáng 60 phút hoặc 3 giờ sau bữa ăn cuối cùng, không dùng cùng lúc với các thuốc khác như cholestyramin, PPI, sắt, calci, sucralfate, nhôm hydroxit… hoặc các thực phẩm như đậu nành, chất xơ… Lưu ý, nếu có kèm suy thượng thận thì bù hormone thượng thận trước khi bù hormone giáp. Bổ sung hormon thượng thận Hydrocortisone là thuốc đầu tay được lựa chọn với liều trung bình 15 – 25 mg/ngày chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Nếu không có hydrocortisone hoặc cảm thấy khó khăn với việc uống thuốc nhiều lần trong ngày, có thể thay thế bằng prednisolone 5 – 7,5 mg/ngày uống 1 – 2 lần một ngày. Tương tự như hormon giáp, đặc biệt lưu ý hormon thượng thận cần được bổ sung suốt đời. Vì nếu ngưng thuốc đột ngột sẽ có nguy cơ rơi vào biến chứng nguy hiểm tính mạng là suy thượng thận cấp. Phòng ngừa suy thượng thận cấp là điều đặc biệt quan trọng cần được quan tâm, khi bạn dùng hormon thượng thận kéo dài Nếu bệnh nhẹ thì tăng gấp 2 – 3 lần liều hàng ngày, giảm trở lại liều thường ngày sau 2 – 3 ngày nếu ổn định. Đảm bảo có đủ thuốc khi cần tăng gấp đôi liều trong ít nhất 7 ngày. Nếu nôn ói, tiêu chảy kéo dài, trong quá trình chuẩn bị cho nội soi đại tràng, hoặc trong trường hợp chấn thương, phẫu thuật cấp; cần đến ngay cơ sở y tế vì cần dùng hydrocortisone đường tĩnh mạch. Nên có thẻ nhận diện bệnh hoặc vòng đeo tay có ghi thông tin bệnh đem theo bên mình. Thông tin ghi rõ loại thuốc và liều thuốc đang sử dụng, thông tin liên hệ khi cần thiết. Lưu ý khi có chỉ định dùng thuốc Người bệnh thường phải dùng thuốc trong thời gian dài, có khi suốt đời. Do đó, bạn nên thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn cách dùng thuốc phù hợp. Bệnh nhân nên ghi nhớ những nguyên tắc sau đây khi dùng thuốc Dùng thuốc đúng giờ và đúng liều, không tự ý bỏ thuốc hoặc sử dụng thêm thuốc khác. Thông báo với bác sĩ nếu bạn có sự thay đổi về cân nặng hoặc gặp phải các vấn đề về sức khỏe. Đôi khi, bạn sẽ gặp phải các tác dụng phụ của thuốc. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, khó chịu thì nên liên hệ bác sĩ để được tư vấn hỗ trợ. Thường xuyên tái khám định kỳ. Trong vài trường hợp, bạn có thể phải học cách tăng liều thuốc khi bị chấn thương. Bệnh nhân suy tuyến yên có thể phải dùng thuốc suốt đời Người bệnh cần lưu ý gì khi gặp bác sĩ? Gần như không có biện pháp phòng ngừa suy tuyến yên. Điều quan trọng là người bệnh cần lưu ý những triệu chứng của suy tuyến yên, và đi khám bác sĩ khi nghi ngờ. Bệnh nhân nên liên lạc với bác sĩ chuyên khoa Nội tiết khi cần điều trị và theo dõi suy tuyến yên. Liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu các triệu chứng khởi phát đột ngột, hoặc kết hợp với đau đầu dữ dội, rối loạn thị giác, lú lẫn hoặc tụt huyết áp. Khi đặt lịch khám, người bệnh có thể liên lạc trước để được tư vấn cần chuẩn bị những gì trước khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán. Viết ra tất cả triệu chứng và những thay đổi bạn đang gặp phải. Ngay cả khi các triệu chứng có vẻ không liên quan với nhau. Viết ra thông tin cá nhân chính. Bao gồm những biến động trong cuộc sống gần đây, hoặc sự thay đổi trong khả năng gắng sức. Ví dụ leo cầu thang, tập thể dục hay sinh hoạt cá nhân… Lập danh sách các thông tin về tình trạng sức khỏe. Bao gồm các phẫu thuật gần đây, các loại thuốc đang sử dụng và bất kỳ tình trạng nào khác mà bạn đang điều trị. Bên cạnh đó, ghi nhận các chấn thương ở vùng đầu trước đây, nếu có u của bạn hoặc các biến cố xảy ra thời thơ ấu. Người bệnh nên đi cùng với một thành viên trong gia đình hoặc bạn bè. Người thân có thể giúp bạn ghi nhớ những thông tin bác sĩ cung cấp cho bạn. Viết ra những câu hỏi bạn muốn hỏi bác sĩ. Từ đó có thể tận dụng tối đa khoảng thời gian đi khám bác sĩ. Đối với suy tuyến yên, một số câu hỏi cơ bản có thể hỏi bác sĩ bao gồm Nguyên nhân gây ra các triệu chứng hoặc tình trạng của tôi? Ngoài nguyên nhân có thể xảy ra nhất, còn có nguyên nhân nào khác có thể gây ra các triệu chứng hoặc tình trạng của tôi không? Và nguyên nhân đó có thể là gì? Tôi cần thực hiện những xét nghiệm gì? Tình trạng này là tạm thời hay lâu dài? Phương pháp điều trị nào tôi nên sử dụng? Tôi sẽ cần dùng thuốc trong bao lâu? Bác sĩ sẽ theo dõi hiệu quả điều trị của tôi như thế nào? Tôi có một vài bệnh lý khác. Tôi nên điều trị nhiều bệnh lý cùng lúc này như thế nào? Có những hạn chế nào tôi cần tuân theo không? Có loại thuốc nào có thể thay thế cho thuốc mà bác sĩ kê đơn không? Bác sĩ có tờ hướng dẫn nào về tình trang bệnh và sử dụng thuốc mà tôi có thể mang về không? Bác sĩ có thể giới thiệu cho tối trang web cung cấp thông tin về bệnh không? Điều quan trọng là đừng ngần ngại hỏi bác sĩ bất cứ thắc mắc nào của bạn. Tóm lại, suy tuyến yên là một bệnh lý không gặp thường xuyên, nhưng rất phức tạp và nguy hiểm nếu không được chẩn đoán và điều trị. Chẩn đoán suy tuyến yên cần những thăm khám của bác sĩ chuyên khoa Nội Tiết, và cần một vài xét nghiệm cũng như nghiệm pháp động để xác lập chẩn đoán xác định. Do đó, bạn cần liên hệ bác sĩ chuyên khoa khi có yếu tố hoặc triệu chứng nghi ngờ.
Suy tuyến yên là bệnh gì? Suy tuyến yên là tình trạng bệnh nhân suy giảm hoạt động của tuyến yên dẫn đến một hay nhiều hormon tuyến yên không được sản xuất đầy đủ, ảnh hưởng tới chức năng của tuyến đích mà tuyến yên chi phối. Tuyến yên là tuyến nội tiết nằm ở hố yên tại não, có vai trò quan trọng đối với hoạt động của hầu hết các tuyến khác trong cơ thể như tuyến giáp, tuyến thượng thận, sinh dục… Do đó, tuyến yên có vai trò lớn đối với việc cân bằng nước- điện giải, điều chỉnh huyết áp, các chức năng tình dục, trao đổi chất cơ bản… Sự rối loạn hormon tuyến yên, hậu quả của việc suy tuyến yên, sẽ làm suy giảm sự sản xuất hormon của một hay nhiều tuyến trong cơ thể, dẫn đến hoạt động bất thường của các cơ quan. Các ảnh hưởng này có thể xảy ra một cách đột ngột hoặc từ từ, tùy tình trạng bệnh lý cụ thể. Đây là bệnh lý khá hiếm gặp. Trung bình có khoảng 46/ trường hợp suy tuyến yên; tỷ lệ mắc mới của bệnh là khoảng 4/ người/năm. Nguyên nhân suy tuyến yên là gì? Nguyên nhân tại tuyến yên hoặc các cơ quan lân cận U Khối u tuyến yên hoặc các khối u khác ở sọ hầu, màng não, u tế bào thần kinh đệm. Phẫu thuật tại tuyến yên có thể dẫn đến biến chứng suy tuyến yên. Xạ trị đi qua tuyến yên như xạ trị đầu mặt cổ điều trị u tuyến yên, ung thư vòm… có thể là nguyên nhân gây nên rối loạn hormon tuyến yên trên bệnh nhân. Do bệnh lý khác tại tuyến yên như Hội chứng Sheehan tình trạng tuyến yên bị suy giảm chức năng do mất máu nhiều sau sinh, đột quỵ tuyến yên do xuất huyết hoặc nhồi máu tuyến yên. Các bệnh lý toàn thân Tình trạng nhiễm khuẩn các bệnh lý viêm nhiễm như lao, giang mai, viêm não – màng não do vi khuẩn sinh mủ,… có thể là nguyên nhân gây nên suy tuyến yên. Các vấn đề về mạch máu nghẽn mạch trong xoang, phình động mạch cảnh, viêm động mạch thái dương, xuất huyết não do chấn thương sọ não,… đều có thể tác động lên tuyến yên gây nên suy giảm hormon của tuyến. Một số trường hợp suy tuyến yên không rõ nguyên nhân. Bệnh có thể diễn tiến một cách từ từ, cũng có thể xuất hiện các triệu chứng một cách đột ngột do tình trạng xuất huyết ồ ạt vào tuyến yên. Tùy vào mức độ thiếu hụt hormon mà bệnh có các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Các triệu chứng này đến từ sự rối loạn hoạt động và chức năng của các tuyến mà tuyến yên chi phối Tuyến giáp Khi sự suy giảm hormon tuyến yên tác động lên hoạt động của tuyến giáp, bệnh nhân có triệu chứng mệt mỏi, táo bón, đầy hơi, có thể tăng cân. Cơ quan sinh dục Đối với nữ Hoạt động của buồng trứng có thể bị thay đổi do hậu quả của rối loạn hormon tuyến yên, gây ra những rối loạn trong chu kỳ kinh nguyệt. Âm đạo có thể trở nên khô hơn và đau khi quan hệ tình dục. Đối với nam Ở những bệnh nhân suy giảm hormon tuyến yên có thể xảy ra tình trạng rối loạn cương dương. Các triệu chứng khác Đau đầu, cứng cổ, rối loạn thị giác, hạ huyết áp, tăng nhạy cảm ánh sáng… Những bệnh nhân có các yếu tố dưới đây có nguy cơ suy tuyến yên Có u tại tuyến yên hoặc các khối u chèn ép vùng dưới đồi. Dị dạng bẩm sinh. Tiền sử phẫu thuật bóc u ở tuyến yên. Tiền sử xạ trị vào tuyến yên hoặc vùng dưới đồi. Chấn thương, xuất huyết tuyến yên. Tiền sử chấn thương sọ não, đặc biệt là ở nền sọ. Nhiễm trùng não – màng não, úng não. Đột quỵ não. Tiền sử mất máu hậu sản. Các đối tượng nguy cơ của suy tuyến yên như có tiền sử chấn thương, xạ trị vùng dưới đồi-tuyến yên, phẫu thuật u vùng tuyến yên, tiền sử mất máu hậu sản… cần được theo dõi chặt chẽ để có thể phát hiện và điều trị sớm các rối loạn chức năng tuyến yên. Bệnh nhân suy tuyến yên có thể phòng ngừa các biến chứng xấu của bệnh nhờ các biện pháp Tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ, uống thuốc đúng liều lượng, thời gian. Tái khám thường xuyên theo lịch hẹn của bác sĩ để kiểm tra tình trạng bệnh lý cũng như nồng độ hormon tuyến yên. Khi bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi hay có các dấu hiệu như hoa mắt, sốt, buồn nôn, nôn hay bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần đi khám ngay để tránh các biến chứng nguy hiểm của bệnh. Thăm khám lâm sàng Bác sĩ sẽ căn cứ vào tiền sử, bệnh sử, cùng các dấu hiệu thăm khám được, để định hướng chẩn đoán và chỉ định các xét nghiệm phù hợp đối với từng bệnh nhân cụ thể. Xét nghiệm định lượng hormon tuyến yên trong máu và nước tiểu. Xét nghiệm các hormon mà tuyến yên chi phối FSH, LH, TSH… Chẩn đoán hình ảnh có thể xác định được một số nguyên nhân gây ra suy tuyến yên. Chụp cộng hưởng từ MRI còn được chỉ ở bệnh nhân đang điều trị với liệu pháp thay thế hormon… Việc điều trị ở bệnh nhân suy tuyến yên là hết sức cần thiết để có thể tránh được các diễn tiến xấu và nguy hiểm đe dọa tính mạng. Bệnh nhân suy tuyến yên được điều trị đúng có thể nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, cơ xương khớp, tâm thần,… Tùy thuộc vào nguyên nhân suy tuyến yên trên bệnh nhân là gì, đặc điểm và tính chất của khối u mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Liệu pháp thay thế hormon tuyến yên Hormon tuyến yên thay thế sẽ được chỉ định để bù lại lượng hormon mà tuyến yên không sản xuất đủ. Thời gian sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy giảm hormon tuyến yên có thể là suốt đời để có thể ngăn ngừa các triệu chứng tái phát. Các hormon thay thế trong trường hợp suy tuyến đích nếu có điều trị suy thượng thận với Hydrocortisone hoặc Prednisolon; điều trị suy giáp với hormon giáp; điều trị suy sinh dục do suy tuyến yên với các hormon Estrogen đối với nữ hay Testosteron đối với nam;… Phẫu thuật Được đặt ra ở các bệnh nhân suy tuyến yên có sự phát triển bất thường tại tuyến yên hoặc các mô gần não. Xem thêm Tiêm hormone kìm hãm dậy thì sớm Những điều cha mẹ cần biết Suy tuyến yên Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Tuyến yên Vị trí, chức năng, các bệnh thường gặp
Hệ thống nội tiết điều hòa chức năng giữa các cơ quan khác nhau thông qua các hormon, là các chất hóa học được giải phóng vào máu từ các loại tế bào đặc biệt trong các tuyến nội tiết không có ống dẫn. Khi lưu hành trong máu, các hormone ảnh hưởng tới chức năng của các cơ quan đích, đó có thể là một tuyến nội tiết hay một cơ quan khác. Một số hormone tác động lên tế bào của cơ quan mà chúng được giải phóng hiệu ứng cận tiết, hoặc thậm chí là trên cùng một loại tế bào hiệu ứng tự tiết. Hormone có thể là Peptide một hoặc nhiều axit amin được liên kết bằng liên kết hóa học với nhiều kích cỡ khác nhauSteroid dẫn xuất từ cholesterolDẫn xuất axit aminCác hormone gắn chọn lọc với các thụ thể nằm bên trong hoặc trên bề mặt tế bào đích. Các thụ thể bên trong các tế bào tương tác với các hormone điều hòa chức năng gen ví dụ, corticosteroid, vitamin D, hormone tuyến giáp. Các thụ thể trên bề mặt tế bào gắn kết với các hormone điều hòa hoạt động của enzym hoặc ảnh hưởng đến các kênh ion ví dụ GH, TRH. Tuyến yên và các cơ quan đích của nó Sự tương tác giữa vùng dưới đồi và tuyến yên trục dưới đồi-tuyến yên là một hệ thống kiểm soát có phản hồi. Vùng dưới đồi nhận tín hiệu từ hầu như tất cả các khu vực khác của hệ thần kinh trung ương và gửi đến tuyến yên. Đáp lại, tuyến yên tiết ra nhiều hormone kích thích một vài tuyến nội tiết trên cơ thể. Hệ dưới đồi phát hiện ra sự thay đổi nồng độ các hormone trong máu, qua đó sẽ tăng hoặc giảm sự kích thích tuyến yên để duy trì cân bằng nội dưới đồi điều chỉnh các hoạt động của thùy trước và sau của tuyến yên theo những cách khác nhau. Các hormone mà tế bào thần kinh tiết ra được tổng hợp ở vùng dưới đồi, đưa tới thùy trước tuyến yên adenohypophysis thông qua hệ mạch cửa đặc biệt và điều hòa sự tổng hợp và giải phóng 6 hormone peptide chính của thùy trước tuyến yên tuyến yên và các cơ quan đích của nó . Các hormone thùy trước tuyến yên điều hoà các tuyến nội tiết ngoại vi tuyến giáp, tuyến thượng thận, và tuyến sinh dục cũng như sự phát triển và tiết sữa. Không có kết nối thần kinh trực tiếp giữa vùng dưới đồi và tuyến yên. Ngược lại, thùy sau tuyến yên neurohypophysis bao gồm các sợi trục có nguồn gốc từ thân các tế bào thần kinh nằm ở vùng dưới đồi. Những sợi trục này có vai trò là nơi lưu trữ 2 hormone peptide, vasopressin hormone chống bài niệu và oxytocin, được tổng hợp từ vùng dưới đồi; các hormone này hoạt động ở ngoại vi để điều hòa sự cân bằng nước, bài xuất sữa, và sự co tử như tất cả các hormone sản xuất từ vùng dưới đồi và tuyến yên được giải phóng theo nhịp; pha chế tiết xen kẽ pha không hoạt động. Một số hormone ví dụ ACTH, GH, prolactin có nhịp sinh học rõ ràng; những hormone khác ví dụ LH và FSH trong chu kỳ kinh nguyệt có nhịp tính bằng tháng và chồng nối nhau. Cho đến nay, người ta đã xác định được 7 hormone thần kinh vùng dưới đồi quan trọng về mặt sinh lý bệnh xem bảng Tế bào thần kinh hạ đồi Hormon thần kinh vùng dưới đồi . Ngoại trừ amin sinh học dopamin, tất cả đều là những peptide nhỏ. Rất nhiều hormone được tạo ra ở tuyến ngoại vi cũng như ở vùng dưới đồi và hoạt động ở hệ nội tiết ngoại vi tại chỗ, đặc biệt là ở đường tiêu hóa. Ví dụ như peptide hoạt mạch tại ruột VIP, kích thích giải phóng prolactin. Các hormone thần kinh có thể kiểm soát việc giải phóng các hormone tuyến yên. Sự điều hòa hoạt động của hầu hết các hormone thùy trước tuyến yên phụ thuộc vào các tín hiệu kích thích từ vùng dưới đồi; ngoại trừ prolactin, được điều chỉnh bởi tín hiệu ức chế. Tổn thương cuống tuyến yên nối tuyến yên với vùng dưới đồi làm tăng phóng thích prolactin tăng, giảm giải phóng tất cả các hormone khác ở thùy trước tuyến yên. Các tế bào của thùy trước chiếm 80% trọng lượng tuyến yên tổng hợp và giải phóng một số hormone cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường, kích thích hoạt động của một số tuyến đích. ACTH còn được gọi là corticotropin. Hormone giải phóng Corticotropin CRH là tác nhân chính kích thích sự giải phóng ACTH, vasopressin là tác nhân còn lại và chủ yếu phát huy vai trò khi cơ thể gặp căng thẳng. ACTH kích thích vỏ thượng thận giải phóng cortisol và một số nội tiết tố androgen yếu, chẳng hạn như dehydroepiandrosterone DHEA. Cortisol tuần hoàn và các corticosteroid khác kể cả corticosteroid ngoại sinh ức chế sự giải phóng CRH và ACTH. Trục CRH-ACTH-cortisol là thành phần trung tâm của đáp ứng đối với căng thẳng. Nếu không có ACTH, vỏ thượng thận bị teo đi và gần như ngừng tiết cortisol. TSH điều chỉnh cấu trúc và chức năng của tuyến giáp và kích thích sự tổng hợp và giải phóng hormone tuyến giáp. Sự tổng hợp và giải phóng TSH được kích thích bởi hormone TRH vùng dưới đồi và bị ức chế điều hòa ngược âm tính bởi nồng độ hormone tuyến giáp. LH và FSH kiểm soát việc sản xuất các hormone sinh dục. Sự tổng hợp và giải phóng LH và FSH được kích thích chủ yếu bằng hormone phóng thích gonadotropin GnRH và bị ức chế bởi estrogen và testosterone. Một yếu tố kiểm soát sự giải phóng GnRH là kisspeptin, một peptide dưới đồi được kích hoạt bởi nồng độ leptin tăng lên ở tuổi dậy thì. Hai hormone sinh dục, hoạt hóa và ức chế, chỉ ảnh hưởng đến FSH. GH kích thích sự tăng trưởng của tế bào soma và điều hòa sự trao đổi chất. Hormone kích thích hormone tăng trưởng GHRH là chất kích thích chủ yếu và somatostatin là chất ức chế chính trong tổng hợp và giải phóng GH. GH kiểm soát quá trình tổng hợp yếu tố tăng trưởng giống insulin1 IGF-1, còn gọi là somatomedin-C, phần lớn kiểm soát sự tăng trưởng. Mặc dù IGF-1 được sản xuất bởi nhiều mô, nhưng gan là nguồn chính. Loại IGF-1 tồn tại ở cơ có vai trò giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp. Nó ít chịu sự kiểm soát của GH hơn là loại nguồn gốc ở dụng chuyển hóa của GH là hai pha. GH ban đầu phát huy tác dụng giống insulin, tăng hấp thu glucose ở cơ và ở mỡ, kích thích sự hấp thu axit amin và tổng hợp protein ở gan và ở cơ và ức chế quá trình phân giải mỡ trong mô mỡ. Vài giờ sau đó, GH có tác dụng trên chuyển hóa đối ngược insulin. Các tác dụng này bao gồm ức chế sự hấp thu và sử dụng glucose, làm cho glucose trong máu và phân giải lipid tăng lên, làm tăng axit béo tự do trong huyết tương. Nồng độ GH tăng lên trong thời gian nhịn ăn, giúp duy trì mức đường trong máu và vận động chất béo làm nguyên liệu trao đổi chất thay thế. Sản xuất GH giảm khi lão hóa. Ghrelin, một hormone được sản sinh trong dạ dày, thúc đẩy sự phóng thích GH từ tuyến yên, tăng lượng thức ăn đưa vào và cải thiện trí nhớ. Prolactin được tạo ra trong các tế bào có tên là lactotrophs chiếm khoảng 30% số tế bào của thùy trước tuyến yên. Tuyến yên tăng kích thước gấp đôi trong thời kỳ mang thai, chủ yếu do tăng sản và phì đại lactotrophs. Ở người, chức năng chính của prolactin là kích thích sản xuất sữa. Ngoài ra, prolactin được giải phóng khi quan hệ tình dục và khi căng thẳng. Prolactin có thể là một chỉ số nhạy cảm khi chức năng tuyến yên bị rối loạn; u tuyến yên thường gây tăng tiết prolactin; u xâm lấn hoặc chèn ép tuyến yên có thể gây thiếu prolactin. Một số hormone khác được sản xuất bởi thùy trước tuyến yên. Các chất này bao gồm pro-opiomelanocortin POMC, làm tăng ACTH, hormone kích thích melanocyte alpha và beta MSH, beta-lipotropin β-LPH, enkephalins, và endorphins. POMC và MSH có thể gây tăng sắc tố da và chỉ có ý nghĩa lâm sàng trong các rối loạn mà ACTH tăng lên rõ rệt ví dụ như bệnh Addison Bệnh Addison Bệnh Addison tiến triển thầm lặng, chức năng vỏ thượng thận ngày một suy giảm. Nó gây ra các triệu chứng khác nhau, bao gồm hạ huyết áp, sạm da, thậm chí cơn suy thượng thận cấp với biến cố... đọc thêm , hội chứng Nelson. Chức năng của β-LPH hiện còn chưa rõ. Enkephalins và endorphins là các opioid nội sinh gắn kết và kích hoạt thụ thể opioid trong toàn hệ thống thần kinh trung ương. Thùy sau tuyến yên tiết vasopressin còn được gọi là argininevasopressin hoặc hormone chống bài niệu [ADH] và oxytocin. Cả hai loại hormone đều được giải phóng theo đáp ứng xung thần kinh và có thời gian bán hủy khoảng 10 phút. Vasopressin có tác dụng chủ yếu là thúc đẩy quá trình giữ nước của thận bằng cách tăng tính thấm của biểu mô ống xa với nước. Ở nồng độ cao, vasopressin cũng có thể gây ra co thắt mạch. Giống như aldosterone, vasopressin đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi và giữ nước cho mạch máu và tế bào. Các kích thích chính gây giải phóng vasopressin là sự tăng áp lực thẩm thấu trong cơ thể, được cảm nhận bởi các thụ thể thẩm thấu vùng dưới đồi. Các kích thích lớn khác là giảm số lượng Giảm thể tích Thiếu hụt thể tích, hoặc thể tích dịch ngoại bào ECF cô đặc thể tích, xảy ra là kết quả của sự mất tổng natri cơ thể. Nguyên nhân bao gồm nôn, đổ mồ hôi quá nhiều, tiêu chảy, bỏng, lợi tiểu... đọc thêm , được cảm nhận bởi baroreceptors thụ thể nhạy cảm áp ở tâm thất trái, xoang động mạch cảnh, cung động mạch chủ, sau đó truyền đến hệ thần kinh trung ương thông qua các dây thần kinh phế vị và thanh quản. Những tác nhân khác gây giải phóng vasopressin bao gồm đau, căng thẳng, nôn, thiếu oxy, tập thể dục, hạ đường huyết, chất chủ vận cholinergic, thuốc chẹn bêta, angiotensin và prostaglandin. Các chất ức chế tiết vasopressin bao gồm rượu, thuốc chẹn alpha và glucocorticoid. Oxytocin có 2 cơ quan đích Các tế bào cơ biểu mô ở vú, bao quanh các nang của tuyến vúTế bào cơ trơn của tử cungViệc cho bú kích thích sản xuất oxytocin, làm cho tế bào cơ biểu mô co lại. Sự co thắt này làm cho sữa di chuyển từ các nang ra các xoang lớn để tiết ra khi trẻ ăn sữa ngoài, không bú mẹ sẽ làm giảm phản xạ này ở phụ nữ. Oxytocin kích thích sự co lại của tế bào cơ tử cung sưng và độ nhạy của tử cung với oxytocin tăng trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên, nồng độ trong huyết tương không tăng mạnh trong khi sinh, và vai trò của oxytocin ở giai đoạn đầu cuộc đẻ vẫn chưa rõ ràng. Cơ thể nam giới có một lượng rất ít oxytocin, người ta không tìm thấy có kích thích nào gây tăng tiết oxytocin ở nam.
Đột quỵ tuyến yên là một bệnh lý rất nguy hiểm và hiếm gặp, thường có những biểu hiện tiêu biểu như Đột ngột đau đầu, suy giảm thị lực, rối loạn ý thức, nguyên nhân chính là do chảy máu tuyến yên gây ra. Dưới đây là một số nguyên nhân chính gây ra chảy máu tuyến yên ở người bệnhU dạng tuyến của tuyến yên cũng là nguyên nhân phổ biến nhất gây chảy máu tuyến yên cao hơn gấp 5 lần so với những loại u não bệnh đã có những đại phẫu tim như phẫu thuật liên quan đến bắc cầu động mạch trị, sử dụng các loại thuốc chống bệnh rối loạn đông liệu trị vùng bị chấn thương đầu. Xạ trị đầu cổ có thể dẫn đến chảy máu tuyến yên 2. Các triệu chứng khi tuyến yên chảy máu? Triệu chứng lâm sàngĐa số các trường hợp thường khởi phát cấp tính, nhưng cũng có một số bệnh nhân sẽ khởi phát bán cấp hoặc là từ từNgười bệnh đột ngột bị đau đầu dữ dội và vị trí đau thường tập trung ở sau ổ mắt, đôi khi cũng có thể là 2 bên trán hoặc bị lan chứng thường gặp khác là tổn thương dây thần kinh vận nhãn, với những biểu hiện hay gặp như Giãn đồng tử, sụp mi, lác ngoài, nhìn đôi...Suy giảm tiết hormon tuyến yên. Cận lâm Chẩn đoán hình ảnhMRI là chính là lựa chọn hàng đầu để chẩn đoán chảy máu tuyến dụng cộng hưởng từ khuếch tán cho phép chúng ta phát hiện được rất sớm những trường hợp bị đột quỵ nhồi máu não vì nó cho phép phát hiện, nhận biết các tình trạng khuếch tán của nước ra bên ngoài tế bào cơ thể, đây là một tình trạng sẽ xuất hiện rất sớm tại những bệnh nhân bị đột quỵ nhồi máu. Chẩn đoán chảy máu tuyến yên bằng hình ảnh CT nãoCó độ nhạy không cao. Nhưng thường được áp dụng để phát hiện ra chảy máu tuyến yên, có hình ảnh tăng tỷ trọng trong tuyến yên. 3. Điều trị chảy máu tuyến yên Cấp cứu nội khoaĐiều trị bệnh nhân bằng cấp cứu nội khoa chính là biện pháp cơ bản và hiệu quả nhân bị chảy máu tuyến yên vào giai đoạn cấp sẽ phải được điều trị tại những khu vực điều trị tích cực, kết hợp với theo dõi chặt chẽ, xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp. Ngoài ra, còn cần được tổ chức hội chẩn cùng với phối hợp chặt chẽ giữa các bác sĩ của chuyên ngành thần kinh, phẫu thuật thần kinh và nội tiết. Bệnh nhân cần được điều trị và theo dõi chặt chẽ Trị liệu steroid cho những bệnh nhân bị chảy máu tuyến yênSuy thượng thận cấp bắt gặp tại 2/3 tổng số bệnh nhân bị đột quỵ tuyến yên do chảy máu và là nguyên nhân chính gây tử vong. Do đó, xét nghiệm định lượng cortisol phải được tiến hành sớm cùng với tiến hành theo dõi toàn bộ quá trình điều trị. Các bệnh nhân bị chảy máu não thường sẽ bị buồn nôn và đặc biệt vào giai đoạn cấp. Do đó người bệnh không nên sử dụng các loại thuốc 100 - 200mg thường được sử dụng để tiêm tĩnh mạch, duy trì 2 - 4mg/giờ vào đường tĩnh khi qua giai đoạn cấp tính, tiến hành giảm dần lượng hydrocortison 20 - 30mg/ngày và sau đó chuyển sang thuốc thắc mắc cần được bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY. XEM THÊM Vai trò của tuyến yên trong hệ thống nội tiết Các kết quả xét nghiệm máu liên quan đến chức năng tuyến giáp Suy thượng thận - Những điều cần biết
Suy tuyến yên là một bệnh lý hiếm gặp ở cả trẻ em lẫn người lớn. Tình trạng này thường kéo dài suốt đời, nhưng nếu được điều trị đúng cách, bệnh nhân vẫn có thể có cuộc sống khỏe mạnh và ổn định. Do đó, để hỗ trợ cho quá trình điều trị, việc trang bị đầy đủ kiến thức về bệnh là vô cùng cần thiết, đặc biệt là suy tuyến yên ở trẻ em. Hãy cùng các bác sĩ YouMed tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Nội dung bài viết Thế nào là suy tuyến yên ở trẻ emNguyên nhân gây suy tuyến yên ở trẻ emĐối tượng có nguy cơ cao bị suy tuyến yênNhững triệu chứng thường gặpCác phương pháp chẩn đoánCác lựa chọn điều trị suy tuyến yên ở trẻ em Thế nào là suy tuyến yên ở trẻ em Tương tự như người lớn, suy tuyến yên ở trẻ em là hiện tượng tuyến yên suy giảm hoạt động, dẫn đến thiếu hụt các hormone cần thiết cho cơ thể. Tuyến yên là tuyến quan trọng giúp sản xuất ra khoảng 8 loại hormone khác nhau. Các hormone này giúp điều hòa và duy trì các chức năng của cơ thể, bao gồm Kích thích sự tăng trưởng và chuyển hóa chất. Điều hòa huyết áp và sự cân bằng nước – chất điện giải. Kiểm soát tình trạng suy giáp. Nồng độ hormone ở dưới mức cho phép là khởi đầu do nhiều vấn đề sức khỏe về sau. Suy tuyến yên ở trẻ em có thể diễn ra âm thầm hoặc đột ngột. Do đó, ba mẹ nên chú ý theo dõi sức khỏe con để kịp thời liên hệ bác sĩ. Suy tuyến yên là tình trạng tuyến yên bị suy yếu nên không sản xuất đủ các hormone cần thiết Nguyên nhân gây suy tuyến yên ở trẻ em Nguyên nhân suy tuyến yên ở trẻ em thường là bẩm sinh hoặc do ảnh hưởng của khối u. Tuy nhiên, đôi khi các bác sĩ cũng không thể xác định được nguyên nhân cụ thể. Do bẩm sinh Tuyến yên ở trẻ không phát triển được có thể do khiếm khuyến ở bộ máy di truyền. Bé bị loạn sản thị giác có khả năng cao bị suy tuyến yên. Tình trạng này không chỉ cản trở chức năng tuyến yên mà còn gây khó khăn cho các cấu trúc khác ở não. Một số trẻ em có tuyến yên hoạt động kém từ khi mới sinh ra. Ở hội chứng Kallman, do có đủ lượng hormone để kích thích buồng trứng hoặc tinh trùng, giai đoạn dậy thì của con thường đến khá muộn. Khối u Khối u có thể phát triển ở trong hoặc ngoài tuyến yên. Sự hiện diện này đã chèn ép các mô lành và dẫn đến suy tuyến yên. Nhiều phụ huynh lo lắng rằng khối u xuất hiện đồng nghĩa với ung thư. Song các chuyên gia y tế đã phủ nhận nhận định trên. Những nguyên nhân khác Những yếu tố sau đây cũng có thể gây nên suy tuyến yên ở trẻ em Nhiễm khuẩn ở não. Chấn thương ở não. Đã từng xạ trị ở não, vùng mặt hoặc cổ. Tuyến yên bị chảy máu. Các bệnh lý miễn dịch khác. Đối tượng có nguy cơ cao bị suy tuyến yên Suy tuyến yên ở trẻ em thường gây khó khăn cho y học do không để lại các triệu chứng đặc hiệu. Do đó, ba mẹ nên đưa trẻ đi xét nghiệm nếu nhận thấy con có các yếu tố sau Có khối u ở tuyến yên. Bị chấn thương ở vùng đầu. Nhiễm khuẩn vỏ não hoặc tủy sống viêm màng não. Những triệu chứng thường gặp Những biểu hiện của suy tuyến yên thường khác nhau tùy theo loại hormone thiếu hụt. Một số biểu hiện thường gặp bao gồm Bé trai có dương vật kém phát triển, bé gái có kinh nguyệt không đều. Mức đường huyết thấp. Tăng trưởng chậm, vóc dáng thấp bé. Trẻ mới sinh có da và mắt bị vàng. Chán ăn. Tăng hoặc sụt cân không rõ nguyên nhân. Nhạy cảm với nhiệt độ thấp, khó giữ ấm. Mặt sưng phù. Đau đầu dữ dội, tầm nhìn mờ nếu tuyến yên bị tổn thương đột ngột. Luôn cảm thấy mệt mỏi, dễ bị stress. Trẻ bị suy tuyến yên thường có biểu hiện chán ăn Song những dấu hiệu trên khá tương tự với những bệnh lý khác. Nếu nhận thấy con không khỏe, ba mẹ hãy nhanh chóng liên hệ bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Các phương pháp chẩn đoán Để chẩn đoán suy tuyến yên ở trẻ em, con sẽ được hỏi nhiều về tình trạng sức khỏe và tiền sử bệnh. Ba mẹ cũng nên cung cấp thông tin về sức khỏe của các thành viên trong gia đình để hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm sau Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ hormone. Chụp X-ray sử dụng một lượng nhỏ phóng xạ để thu hình ảnh của các mô trong cơ thể. X-ray giúp dự đoán độ tuổi của xương. Trẻ bị suy tuyến yên thường có tuổi xương nhỏ hơn tuổi thật sự. Chụp CT giúp thể hiện hình ảnh của xương, cơ, mỡ và nội tạng. Chụp CT thường cho hình ảnh chi tiết hơn chụp X-ray. MRI phương pháp này có thể tạo ra hình ảnh chi tiết của các mô mà không cần sử dụng tia X. Các lựa chọn điều trị suy tuyến yên ở trẻ em Thay thế hormone Mục tiêu điều trị suy tuyến yên ở trẻ em là thay thế các hormone mà tuyến yên không sản xuất được. Phương pháp này mô phỏng hoạt động sản xuất hormone của cơ thể. Một số lựa chọn điều trị hiện có là Levothyroxine để phòng ngừa suy tuyến giáp. Hormone tăng trưởng tiêm mỗi ngày. Hydrocortisone uống 2 -3 viên/ngày. Prednisone và dexamethasone có thể là lựa chọn thay thế cho hydrocortisone. Hormone giới tính bổ sung testosterone cho bé trai và estrogene cho bé gái. Bé gái có thể đổi sang dạng thuốc phối hợp estrogene và progesterone khi giai đoạn dậy thì gần kết thúc. Hormone chống bài niệu desmopressin dạng xịt hoặc dạng uống đều cho thấy hiệu quả ở trẻ em. Trẻ sơ sinh bị đái tháo nhạt nên dùng chlorothiazide để làm giảm lượng nước tiểu. Phương pháp điều trị thường áp dụng cho trẻ bị suy tuyến yên là dùng thuốc bổ sung hormone Liệu pháp dành cho khối u Một số khối u sẽ đáp ứng tốt với thuốc. Song phần lớn khối u cần được can thiệp bởi phẫu thuật. Thông thường, tình trạng thiếu hụt hormone vẫn tiếp diễn sau phẫu thuật. Do đó, bác sĩ sẽ tiếp tục chỉ định liệu pháp hormone. Sau khi được điều trị bằng phương pháp dùng thuốc hoặc phẫu thuật, con trẻ vẫn nên nhận được sự chăm sóc kĩ lưỡng từ phụ huynh. Liều dùng của thuốc hormone sẽ thay đổi để phù hợp với thể trạng và nhu cầu của bé. Gia đình nên chú ý theo dõi sức khỏe của con và thông báo cho bác sĩ. Suy tuyến yên ở trẻ em là bệnh lý tuy hiếm gặp nhưng lại khó điều trị. Tình trạng này cần sự phối hợp giữa bác sĩ, người nhà và cả con trẻ để có được kết quả tốt nhất. Khi được chữa trị đúng cách, bé vẫn có thể phát triển bình thường và khỏe mạnh.
rối loạn tuyến yên